Thứ Hai, 14 tháng 3, 2016

Bảo tàng khả năng bị lạc nội mạc tử cung có thai được không

Mặc dù điều trị nội khoa nhằm mục đích giảm đau thường được chỉ địnhtrước điều trị lạc nội mạc tử cung khi phẫu thuật nhưng tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán LNMTC là nhìn thấy trực tiếp thương tổn qua phẫu thuật nội soi hay mổ mở. Các thương tổn lạc nội mạc ở lứa tuổi này thường có đặc điểm không điển hình (thương tổn “đỏ” hay “trắng”). Các tác giả cho rằng có thể quan sát gần như ắt các tổn thương lạc nội mạc với các thế hệ máy nội soi ngày nay. Phân giai đoạn LNMTC theo tiêu chuẩn phân loại của Hiệp hội sinh sản Hoa Kỳ. phần đông các trường hợp được giải phẫu nội soi chẩn đoán có giai đoạn I (77-92%) hoặc thời đoạn II (8-23%) (Unger CA và cs, 2011).

    đích điều trị LNMTC tuổi vị thành niên bao gồm kiểm soát triệu chứng, ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh và bảo tồn khả năng sinh sản. Hiệp hội Sản Phụ khoa Hoa Kỳ khuyến cáo cách thức điều trị “từng bước” đối với LNMTC tuổi vị thành niên. Theo đó, kết hợp liệu pháp nội tiết và thuốc kháng viêm non-steroid là biện pháp được lựa chọn trước nhất. Nếu thất bại, nên nội soi chẩn đoán và điều trị. hồ hết các tác giả đều khuyến cáo nên điều trị hormone sau giải phẫu ở lứa tuổi này nhằm mục đích điều trị triệu chứng và ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh (Yeung P và cs, 2009).
Xem thêm lạc nội mạc tử cung có nguy hiểm không tại đây
II.    CHẨN ĐOÁN
    Chẩn đoán dựa vào hỏi tiền sử, khám thực thể và xét nghiệm cận lâm sàng trong trường hợp cấp thiết.

1. Hỏi bệnh
    Hỏi bệnh có vai trò quan yếu trong việc hướng tới chẩn đoán LNMTC ở tuổi vị thành niên. 
Một số nhân tố nguy cơ của LNMTC ở lứa tuổi vị thành niên (Chapron C và cs, 2011)

  • Tiền sử gia đình bị LNMTC
  • Thống kinh nguyên phát chừng độ nặng
  • Nghỉ học do đau lúc hành kinh
  • Thống kinh không đáp ứng với thuốc kháng viêm non-steroid
  • Sử dụng thuốc ngừa thai uống để điều trị thống kinh
2. Triệu chứng
    Triệu chứng LNMTC ở lứa tuổi này thường khác với đàn bà trưởng thành. Ở phụ nữ trưởng thành, nghi ngờ LNMTC khi có đau vùng chậu kinh niên, thống kinh, giao cấu đau, khối u vùng chậu hay vô sinh. Triệu chứng thường gặp nhất ở tuổi vị thành niên là thống kinh, chiếm 64-94%. Đau vùng chậu ở nữ giới trưởng thành thường có tính chu kỳ. Trong khi đó, ở tuổi vị thành niên, đau vùng chậu thường bao gồm cả không có chu kỳ và có chu kỳ (62,6%). Tỉ lệ đau vùng chậu không có chu kỳ và có chu kỳ đơn thuần tuần tự là 28,1% và 9,4%. Ở các trường hợp đau vùng chậu mạn tính không đáp ứng với thuốc kháng viêm non-steroid, khoảng 90% bị LNMTC với kiểu đau không có chu kỳ. Một sự khác biệt đáng chú ý là lý do đi khám của các bệnh nhân ở lứa tuổi này là đau vùng chậu chứ không phải là vấn đề hiếm muộn như ở đàn bà trưởng thành. Một số triệu chứng khác cũng thường gặp là các triệu chứng về đường tiêu hoá (2-46%), đường tiết niệu (12,5%), bất thường kinh nguyệt (9,4%), ra khí hư (6,3%) và giao phối đau (14-25%) (Nezhat FR và cs, 2009).

Xem thêm bệnh lạc nội mạc tử cung có chữa được không tại đay

3. Khám thực thể
    Đối với các trường hợp chưa có quan hệ tình dục, việc khám âm đạo là điều không khả thi. nên chi, thường không phát hiện được các dấu hiệu đặc hiệu ở Hầu hết các bệnh nhân khi khám vùng chậu. Tuy nhiên, bước thăm khám này có vai trò quan yếu trong việc phát hiện các nguyên do khác của đau vùng chậu như khối u buồng trứng hay bất thường đường sinh dục. Có thể khám trực tràng ở các trường hợp chưa có quan hệ tình dục và dấu hiệu thường gặp là túi cùng sau căng đau (78%), có nốt (36%).
Cận lâm sàng