Ở phụ nữ trưởng thành, siêu âm vùng chậu là biện pháp có giá trị trong chẩn đoán
u LNMTC ở buồng trứng. Tuy nhiên, hiếm khi gặp bệnh lý
lạc nội mạc tử cung u LNMTC ở lứa tuổi vị thành niên. siêu âm có thể
xác định các căn nguyên khác của đau vùng chậu như u/nang buồng trứng và bất
thường đường sinh dục. Chụp cộng hưởng từ (MRI) có giá trị trong việc xác định
các thương tổn tiêm nhiễm sâu, sự liên quan của ruột già, niệu quản cũng như các
thất thường đường sinh dục. Tuy nhiên, kỹ thuật này có chi phí cao.
Nội
soi là “tiêu chuẩn vàng” trong chẩn đoán LNMTC. Tuy nhiên, đối với bệnh u lạc
nội mạc tử cung lứa tuổi vị thành niên, chỉ nên thực hành kỹ thuật
này khi bệnh nhân không đáp ứng với biện pháp điều trị nội khoa (giảm đau
và/hoặc thuốc ngừa thai uống). Thường gặp các thương tổn đỏ, trắng và/hoặc
vàng-nâu hơn là tổn thương đen hoặc xanh.
ngoại giả, cũng cần xét
nghiệm máu (β-hCG, công thức máu toàn phần, tốc độ lắng máu) để loại trừ có thai
và viêm vùng chậu cấp hay kinh niên. CA-125 ít có giá trị ở lứa tuổi này vì bệnh
thường ở giai đoạn sớm và hiếm khi gặp u LNMTC ở buồng trứng. Xét nghiệm nước
giải toàn phần và cấy nước tiểu có thể giúp xác định nguyên do đau từ đường tiết
niệu.
Chẩn đoán phân biệt
Chẩn đoán phân biệt gồm các bệnh lý
phụ khoa và các bệnh lý khác gây đau vùng chậu kinh niên.
Các bệnh lý phụ
khoa bao gồm thống kinh nguyên phát, bị lạm dụng dục tình, nang/u buồng trứng và
thất thường đường sinh dục. Đối với các trường hợp đã có quan hệ tình dục, nên
để ý đến căn nguyên dính vùng chậu (do viêm nhiễm vùng chậu).
Các bệnh lý
khác bao gồm hội chứng đại tràng kích thích, viêm đại tràng, viêm ruột
non.
III. ĐIỀU TRỊ
Việc chẩn đoán sớm và chính xác có
vai trò quan yếu trong việc điều trị triệu chứng và ngăn ngừa sự tiến triển
thiên nhiên của bệnh. Điều này có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản sau này. Việc
điều trị bao gồm dùng thuốc nội tiết, giảm đau, hỗ trợ ý thức, các liệu pháp bổ
trợ và thay thế, tham vấn và giải phẫu (lưu đồ 1). Vẫn còn nhiều tranh luận về
biện pháp điều trị tốt nhất cho lứa tuổi này. Cần giảng giải cho bệnh nhân và ba
má của họ về những ưu, nhược điểm của biện pháp điều trị nội, ngoại khoa cũng
như sự tái phát là vấn đề thường gặp.
1. Điều trị nội
khoa
Thuốc kháng viêm non-steroid
sử dụng các loại
thuốc này (mefenamic acid hay diclofenac) có thể đem lại hiệu quả giảm đau ở một
số bệnh nhân. Có thể phối hợp với thuốc ngừa thai uống để gia tăng hiệu quả điều
trị.
Thuốc ngừa thai uống dạng kết hợp
Thuốc ngừa thai
uống dạng hiện
tượng lạc nội mạc tử cung kết hợp là sự tuyển lựa trước hết trong
điều trị LNMTC ở tuổi vị thành niên. Việc sử dụng thuốc theo chu kỳ sẽ làm mỏng
nội mạc tử cung, giảm lượng prostaglandin do nội mạc sinh sản ra, ức chế phóng
noãn và các triệu chứng của LNMTC trong pha hoàng thể. Khi được sử dụng liên tục
để ức chế kinh nguyệt, biện pháp này sẽ gây nên tình trạng “có thai giả”. dù
rằng có hiệu quả trong việc điều trị triệu chứng đau nhưng một tổng kết trên thư
viện Cochrane cho thấy cần có nhiều nghiên cứu hơn nữa để xác định hiệu quả về
mặt lâu dài. Ra máu thấm giọt là tác dụng phụ thường gặp. Số ngày ra máu khi
dùng thuốc liên tục ít hơn so với việc dùng theo chu kỳ (Miller và cộng sự).
thành thử, các tác giả cho rằng sử dụng thuốc ngừa thai uống dạng phối hợp là
biện pháp điều trị LNMTC an toàn và hiệu quả ở tuổi vị thành niên dưới 16 tuổi.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét